Kinh doanh hoạt động thể thao dù lượn và diều bay ở Việt Nam

Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao dù lượn và diều bay ở Việt Nam

Ngày đăng: 23-06-2022

2,332 lượt xem

Kinh doanh hoạt động thể thao dù lượn và diều bay ở Việt Nam

Kinh doanh hoạt động thể thao dù lượn và diều bay ở Việt Nam

 

I. KINH DOANH HOẠT ĐỘNG THỂ THAO DÙ LƯỢN VÀ DIỀU BAY Ở VIỆT NAM

Hoạt động thể thao dù lượn và diều bay ở Việt Nam là hoạt động thể thao mạo hiểm bao gồm hoạt động tập luyện, thi đấu và biểu diễn môn dù lượn và môn diều bay.

1. Dù lượn là môn thể thao hàng không, có người điều khiển. Dù lượn có hai loại sau đây:
a) Dù lượn không có động cơ (Paragliding): Người điều khiển dù ngồi trong đai ngồi treo dưới cánh dù có hình dạng của cánh bay, điều khiển bay bằng hai dây lái và cất cánh bằng cách sải bước chân chạy;
b) Dù lượn có động cơ (Paramotor): Người điều khiển dù đeo một động cơ ở sau lưng tạo lực đầy đủ để cất cánh và bay lên bằng cánh dù lượn.

2. Diều bay là môn thể thao hàng không, có người điều khiển, sử dụng cánh diều hình tam giác có cấu trúc khung cứng để bay. Diều bay có hai loại sau đây:
a) Diều bay không có động cơ (Hang gliding): Có thể gấp lại để mang vác, cất cánh bằng chân chạy và hạ cánh bằng chân của người điều khiển. Trong khi bay, người điều khiển sử dụng sự dịch chuyển trọng lượng cơ thể của mình để điều khiển diều;
b) Diều bay có động cơ (Microlight): Được gắn với hệ thống bánh xe hoặc phao nổi để có thể cất cánh, hạ cánh như máy bay trên mặt đất hoặc mặt nước. Động cơ để tạo lực đẩy khi cất cánh, hạ cánh và khi bay được gắn vào hệ thống khung của diều bay.

II. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH HOẠT ĐỘNG THỂ THAO DÙ LƯỢN VÀ DIỀU BAY Ở VIỆT NAM.

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao dù lượn và diều bay ở Việt Nam thuộc Danh mục hoạt động thể thao mạo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có đủ nhân viên chuyên môn, bao gồm:
a) Người hướng dẫn tập luyện thể thao; Người hướng dẫn tập luyện thể thao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Là huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương phù hợp với hoạt động thể thao dù lượn và diều bay;
-  Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao dù lượn và diều bay;
- Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Nhân viên cứu hộ;
c) Nhân viên y tế thường trực hoặc văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết.

2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đối với môn dù lượn và môn diều bay, cụ thể theo khoản III dưới đây.

III. CƠ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ THỂ THAO  ĐỐI VỚI MÔN DÙ LƯỢN VÀ MÔN DIỀU BAY

A. CƠ SỞ VẬT CHẤT TẬP LUYỆN, THI ĐẤU VÀ BIỂU DIỄN MÔN DÙ LƯỢN VÀ MÔN DIỀU BAY

1. Có khu vực xuất phát và khu vực đỗ đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Độ cao chênh lệch giữa khu vực xuất phát cao hơn khu vực đỗ ít nhất là 70m;
b) Kích thước khu vực xuất phát
- Đối với môn Dù lượn ít nhất là: 15 mét chiều ngang và 10 mét chiều dọc;
- Đối với môn Diều bay ít nhất là: 10 mét chiều ngang và 10 mét chiều dọc.
c) Kích thước khu vực đỗ
- Đối với môn Dù lượn ít nhất là: 30 mét chiều ngang và 30 mét chiều dọc;
- Đối với môn Diều bay ít nhất là: 15 mét chiều ngang và 60 mét chiều dọc.

2. Điều kiện gió phù hợp để cất cánh
a) Đối với Dù lượn cấp độ thấp (cấp độ EN A, EN B) là 0-5,5 m/s;
b) Đối với Dù lượn cấp độ cao, Dù lượn thi đấu là từ 0-8,8 m/s;
c) Đối với Diều bay không có động cơ là từ 6,6-8,8 m/s;
d) Đối với Diều bay có động cơ là từ 0-8,8 m/s.

3. Có các bảng nội quy, bảng chỉ dẫn được đặt ở những vị trí dễ nhận biết trong khu vực xuất phát và khu vực đỗ với các nội dung sau đây:
a) Bảng nội quy quy định về: Giờ tập luyện, đối tượng được tham gia tập luyện, thi đấu, biểu diễn; đối tượng không được tham gia tập luyện, thi đấu, biểu diễn; trang phục tập luyện, thi đấu, biểu diễn; biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện, thi đấu và các quy định khác;
b) Bảng chỉ dẫn quy định về: Bản đồ khu vực bay, giới hạn khu vực bay, các quy định về khu vực bay, số điện thoại của người có trách nhiệm quản lý bay, tần số bộ đàm và cách thức liên lạc khi cần thiết.

4. Kế hoạch an toàn, tìm kiếm và cứu nạn
a) Kế hoạch nêu rõ các biện pháp bảo đảm an toàn, tìm kiếm và cứu nạn trong vùng hoạt động bay thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ sở và phải thường xuyên kiểm tra, cập nhập kế hoạch bay;
b) Người tham gia hoạt động môn Dù lượn và môn Diều bay phải được phổ biến và hướng dẫn kế hoạch để nắm rõ về cách thức liên lạc và trình tự các bước tìm kiếm, cứu nạn.

B. TRANG THIẾT BỊ TẬP LUYỆN, THI ĐẤU VÀ BIỂU DIỄN MÔN DÙ LƯỢN VÀ MÔN DIỀU BAY

1. Dù chính, dù phụ (đối với môn Dù lượn) và diều, dù phụ (đối với môn Diều bay), đai ngồi, hệ thống dây an toàn, bộ đàm, mũ bảo hiểm, giầy, thiết bị đo độ cao, định vị toàn cầu.
2. Phải có phương tiện thông tin, liên lạc đảm bảo yêu cầu liên lạc thông suốt từ bộ phận điều hành đến quản lý bay khu vực, các vùng hoạt động dù lượn và diều bay thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ sở thể thao và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Hình thức Dù lượn và Diều bay phải bảo đảm phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc.

C. TẦN SUẤT BAY VÀ MẬT ĐỘ HƯỚNG DẪN MÔN DÙ LƯỢN VÀ MÔN DIỀU BAY

1. Khoảng thời gian cất cánh giữa các lượt bay tối thiểu là 90 giây.
2. Mật độ hướng dẫn tập luyện
a) Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn phải bảo đảm:
- Hướng dẫn không quá 05 người trong 01 giờ học;
- Bay kèm không quá 01 người/01 lượt bay.
b) Một người tập bay không quá 02 chuyến/01 ban bay.

IV. TẬP HUẤN NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN DÙ LƯỢN VÀ DIỀU BAY

1. Tổng cục Thể dục thể thao, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về Dù lượn và Diều bay cấp quốc gia hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Dù lượn và môn Diều bay.
2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình và thời gian tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Dù lượn và môn Diều bay trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Dù lượn và môn Diều bay do cơ quan tổ chức tập huấn cấp. Mẫu giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư Số: 06/2018/TT-BVHTTDL.

V. CÁC GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP KINH DOANH HOẠT ĐỘNG THỂ THAO DÙ LƯỢN VÀ DIỀU BAY Ở VIỆT NAM:

a. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao đối với môn Dù lượn và Diều bay do Sở Văn hóa và Thể thao cấp.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao đối với môn Dù lượn và Diều bay, tham khảo bài viết liên quan dưới đây.

b. Giấy phép hoạt động bay dù lượn và diều bay do Cục tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu cấp (cần phải nộp chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay dù lượn và diều bay.

Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bay dù lượn và diều bay tham khảo bài viết liên quan dưới đây.

Nguồn:

- Nghị định số 36/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thể dục Thể Thao,
- Thông tư số 06/2018/TT-BVHTTDL của Bộ Văn Hóa Thể thao và Du lịch về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn dù lượn và môn diều bay.
- Nghị định số 36/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ.

 

Bài viết liên quan:

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao Dù lượn và Diều bay.
Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bay dù lượn và diều bay

Công ty Luật TNHH Lawyer Việt Nam

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload