Sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Hướng dẫn sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo Thông tư 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)

Ngày đăng: 16-08-2014

12,152 lượt xem

Căn cứ Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ Việt Nam về quản lý ngoại hối. Bằng Thông tư nêu trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, có hiệu lực từ ngày 22/9/2014, thay thế các quy định của Nghị định 160/2006/NĐ-CP với tóm tắt nội dung như sau:

1. Quy định về mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam:

a. Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng được phép:

 Các doanh nghiệp FDI hoặc các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở tài khoản vốn tại một ngân hàng được phép. Số lượng tài khoản vốn bị hạn chế, chỉ mở 01 tài khoản vốn cho từng loại ngoại tệ được lựa chọn và 01 tài khoản vốn Việt Nam đồng. Theo Nghị định 160 trước đây, số lượng tài khoản vốn không được đề cập, và tài khoản vốn VND không được phép mở.

b. Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng khác:

 Các doanh nghiệp FDI hoặc các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở tài khoản vốn tại một ngân hàng được phép. Nếu họ muốn mở tài khoản vốn tại một ngân hàng được phép khác thì phải đóng tài khoản vốn của mình tại ngân hàng được phép hiện có. Theo Nghị định 160 trước đây, điều này đã không được đề cập.

2. Sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam:

Sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ

2.1 Sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ

Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp sau đây:

2.1.1. Các giao dịch thu:

a) Thu tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Theo Nghị định 160 trước đây, tài khoản này được sử dụng để nhận được các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn);
b) Thu tiền rút vốn bằng ngoại tệ từ các khoản vay trong nước và nước ngoài ngắn, trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
c) Thu tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư;
d) Thu ngoại tệ từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

2.1.2. Các giao dịch chi:

a) Chi trả tiền gốc, lãi, phí của các khoản vay trong nước và nước ngoài ngắn, trung, dài hạn bằng ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Theo Nghị định 160 trước đây, tài khoản này được sử dụng để trả các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn);
b) Chi chuyển ngoại tệ sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài;
c) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển vào tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài;
d) Chi chuyển tiền thanh toán giá trị nhận chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư;
đ) Chi chuyển lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng ngoại tệ từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài ra khỏi Việt Nam;
e) Chi chuyển vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài ra khỏi Việt Nam trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư, giảm vốn đầu tư hoặc kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Các khoản chi hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

2.2 Sử dụng tài khoản vốn bằng đồng Việt Nam

Sử dụng tài khoản vốn bằng đồng Việt NamTài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp sau đây:

2.2.1. Các giao dịch thu:

a) Thu tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
b) Thu lợi nhuận sau thuế được chia bằng đồng Việt Nam để thực hiện tái đầu tư tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
c) Thu tiền rút vốn từ các khoản vay trong nước ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
d) Thu tiền rút vốn từ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được phép vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam;
đ) Thu tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư;
e) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép.

2.2.2. Các giao dịch chi:
a) Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;
b) Chi chuyển lợi nhuận bằng đồng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
c) Chi trả tiền gốc, lãi, phí của các khoản vay trong nước ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
d) Chi trả tiền gốc, lãi, phí của các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được phép vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
đ) Chi chuyển tiền thanh toán giá trị nhận chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư;
e) Chi chuyển trả vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư, giảm vốn đầu tư hoặc kết thúc, thanh lý và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3 Chuyển vốn cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư trước khi cấp giấy phép:
3.1 Chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam để đáp ứng các chi phí hợp pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam theo thỏa thuận bằng văn bản của các bên liên quan và thông qua tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của mình mở tại ngân hàng được phép;
b) Nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng các khoản vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam quy định tại điểm a khoản này để đáp ứng các chi phí hợp pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

3.2. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

a) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải tất toán phần vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Việc chuyển phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để đáp ứng các khoản chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam thành vốn góp hoặc vốn vay nước ngoài được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, về hạch toán kế toán và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp phần vốn nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào Việt Nam đã sử dụng để đáp ứng các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư được chuyển thành khoản vay nước ngoài trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài trung, dài hạn nước ngoài theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước;
c) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không sử dụng hết phần vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam để đáp ứng chi phí chuẩn bị đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số vốn đầu tư còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số vốn đầu tư đã chuyển ra đồng Việt Nam nhưng không chi tiêu hết tại Việt Nam trên cơ sở xuất trình hồ sơ, chứng từ chứng minh về số vốn đầu tư đã chuyển vào và các khoản chi phí phát sinh cho dự án đầu tư tại Việt Nam. Việc chuyển vốn ra nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày mua được ngoại tệ.

3.3. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài do không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc do không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam:

a) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam để đáp ứng các chi phí hợp pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam nhưng không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam và khoản tiền lãi không kỳ hạn phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư trực tiếp tại Việt Nam trên cơ sở xuất trình các chứng từ hợp lệ chứng minh về khoản vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam và các khoản chi hợp pháp phát sinh liên quan đến việc chuẩn bị dự án đầu tư tại Việt Nam;

b) Nhà đầu tư nước ngoài được mua ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài đối với số vốn đầu tư đã chuyển ra đồng Việt Nam nhưng không chi tiêu hết tại Việt Nam trên cơ sở xuất trình hồ sơ, chứng từ chứng minh về số vốn đầu tư đã chuyển vào và các khoản chi phí phát sinh cho dự án đầu tư tại Việt Nam; việc chuyển vốn ra nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày mua được ngoại tệ.

Tóm lại, từ ngày có hiệu lực của Thông tư 19 (tức là vào ngày 22 tháng 9 năm 2014), có những điểm chính sau đây được thực hiện:
- Tất cả các khoản vay ngắn, trung và dài hạn trong nước (cả ngoại tệ và VND) của các doanh nghiệp FDI sẽ được giải ngân thông qua tài khoản vốn của khách hàng.
- Tất cả các khoản vay nước ngoài ngắn hạn, trung và dài hạn của các doanh nghiệp FDI được giải ngân thông qua tài khoản vốn.
- Tất cả các nợ gốc, lãi và phí các khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của các doanh nghiệp FDI sẽ được trả và thu nợ thông qua tài khoản vốn.
- Chi thanh toán nước ngoài về nợ gốc, lãi và phí trên các khoản vay nước ngoài ngắn hạn, trung và dài hạn của các doanh nghiệp FDI được tiến hành thông qua tài khoản vốn của khách hàng.
- Thanh toán chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp FDI (bao gồm cả việc thu và chi) được thực hiện thông qua tài khoản vốn của khách hàng.

LAWYERVN.NET

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload