Các quy định về vay vốn giữa các doanh nghiệp

Các quy định về vay vốn giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng

Ngày đăng: 15-06-2020

12,699 lượt xem

Các quy định về vay vốn giữa các doanh nghiệp

Các quy định về vay vốn giữa các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) có thể thức hiện giao dịch vay vốn lân nhau phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam.

1.Các quy định về hình thức thanh toán vay vốn giữa các doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Thông tư 09/2015/TT-BTC thì Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, cụ thể:
- Thanh toán bằng Séc;
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.

2.Các quy định về hợp đồng vay vốn giữa các doanh nghiệp

Doanh nghiệp là bên vay và doanh nghiệp bên cho vay phải thỏa thuận với nhau về số tiền vay, kỳ hạn và lãi suất, phương thức giải ngân. Hợp đồng vay vốn có thể bao gồm các nội dung sau:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số tiền vay
- Lãi suất, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Pháp luật không có bất kỳ quy định nào bắt buộc về hình thức của hợp đồng vốn giữa các doanh nghiệp

3.Các quy định về thuế vay vốn giữa các doanh nghiệp 

3.1 Đối với doanh nghiệp cho vay:

- Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho vay:

Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 8, Điều 4 của Thông tư 219/2013/TT-BTC thì hoạt động vay vốn giữa các doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Do đó, doanh nghiệp cho vay không phải khai và nộp thuế giá trị gia tăng khi cho doanh nghiệp khác vay tiền (bao gồm cả gốc và lãi vay)

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi cho vay:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 7, Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC thì khoản tiền lãi từ tiền cho vay sẽ được bù trừ vào khoản chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp đó.
Trường hợp khoản thu từ lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay, thì sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngược lại, nếu thấp hơn thì phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

3.2 Đối với doanh nghiệp đi vay:

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC và Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 thì chi phí trả lãi vay được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu bảo đảm hai điều kiện dưới đây:
- Lãi suất không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp vay vốn chưa góp đủ vốn điều lệ:

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Trường hợp đối với cá nhân cho vay, thu nhập từ tiền lãi của khoản tiền cho doanh nghiệp vay là thu nhập từ đầu tư vốn và cá nhân cho vay phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu này theo công thức tính thế thu nhập cá nhân tư đầu tư vốn.

CÔNG TY LUẬT TNHH LAWYER VIỆT NAM

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload