Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam

Hồ sơ và thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam

Ngày đăng: 07-07-2022

3,017 lượt xem

Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam

Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam

 

1. Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam:

a. Thành phần hồ sơ:
i. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định: Bản chính;
ii. Biên bản hoặc Nghị quyết họp Hội đồng thành viên, Hội đồng Quản trị (hoặc Đại hội cổ đông phù hợp với quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức) thông qua Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán: Bản chính;
iii. Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán: Bản chính:
iv. Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật và Biên bản nghiệm thu thử nghiệm kỹ thuật với một tổ chức hợp tác: Bản chính;
v. Hồ sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán: Bản sao chứng thực;
vi. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức (bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đổi chiếu): Bản sao chứng thực;

b. Số lượng hồ sơ: 5 Bộ
 

2. Hình thức nộp hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam:

a. Trực tiếp:  Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
b. Dịch vụ bưu chính:  Qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính công ích) đến Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Thời gian xử lý hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam: 

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thẩm định và cấp Giấy phép hoặc có văn bản từ chối cấp phép trong đó nêu rõ lý do.

4. Lệ phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam: 10,000,000 đồng.

5. Yêu cầu, điều kiện cấp phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở Việt Nam:

Các tổ chức không phải là ngân hàng muốn cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt, trong đó tối thiểu phải có các nội dung:
(i) Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép, gồm: Tên, phạm vi cung ứng, đối tượng khách hàng, điều kiện sử dụng, sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ, quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến lúc quyết toán nghĩa vụ giứa các bên liên quan;
(ii) Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán, gồm: Cơ chế mở và duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán;
(iii) Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp;
+ Có vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng;
+ Điều kiện về nhân sự:
(i) Người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức xin phép phải có bằng đại học trở lên hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại một trong các lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật;
(ii) Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm;
+ Điều kiện về kỹ thuật: Có cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin, giải pháp công nghệ phù hợp với yêu cầu của hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hệ thống kỹ thuật dự phòng xây dựng độc lập với hệ thống chính đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn và liên tục khi hệ thống chính có sự cố và tuân thủ các quy định khác về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng;
+ Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ phải được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan;
+ Đối với dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán cho các khách hàng có tài khoản tại nhiều ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải kết nối với một tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện chuyển mạch và xử lý bù trừ các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức.

6. Căn cứ pháp lý:
a. Thông tư 39/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
b. Thông tư 150/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Việt Nam
c. Nghị định 16/2019/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam
d. Nghị định 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam
e. Nghị định 80/2016/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam
f. Thông tư 20/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
g. Thông tư 30/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
h. Thông tư 23/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Công ty Luật TNHH Lawyer Việt Nam
 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload