Thay đổi quy định về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Bốn thay đổi quy định chính về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ có hiệu lực vào ngày 01 tháng 4 năm 2016.

Ngày đăng: 15-03-2016

4,942 lượt xem

Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2016 hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ("Nghị định 11"), trong đó có bốn thay đổi quy định chính về việc giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ có hiệu lực vào ngày 01 tháng 4 năm 2016. Nghị định 11 sẽ có hiệu lực vào ngày 01 Tháng 4 năm 2016

Thay đổi quy định về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Thay đổi quy định về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

1. Thay đồi thứ nhất quy định về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam liên quan các định nghĩa của các chuyên gia, nhà quản lý và giám đốc điều hành.

1.1 Nghị định số 11 quy định cụ thể điều kiện chặt chẽ hơn đối với các chuyên gia, trong đó định nghĩa "chuyên gia" gồm những người

 a) Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;
 b) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

1.2 Nghị định số 11 quy định cụ thể định nghĩa rõ ràng hơn về các nhà quản lý và giám đốc điều hành, trong đó định nghĩa về "nhà quản lý" "bao gồm

(A) Người quản lý doanh nghiệp bao gồm người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty; hoặc

(B) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức;

và Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

2. Thay đổi thứ hai quy định về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam liên quan các thủ tục giấy tờ đơn giản hơn nhiều so với trước đây.

2.1 Hồ sơ cần thiết cho đơn xin cấp giấy phép lao động:

Nghị định số 11 cho phép giấy khám sức khỏe được phát hành tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài, và chứng nhận này không cần phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.

Hơn nữa, Nghị định số 11 quy định rằng giấy chứng nhận sức khỏe có thể được ban hành 12 tháng trước ngày nộp hồ sơ so với trước đây quy định là sáu tháng.

Nghị định số 11 giấy chứng nhận tư pháp hoặc có thể được phát hành tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài, thay vì yêu cầu hiện người nước ngoài phải có lý lịch tư pháp phá hành cả trong nước của mình và cả ở Việt Nam nếu người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

2.2 Ít yêu cầu hồ sơ cần thiết cho đơn xin cấp giấy phép lao động trong những trường hợp đặc biệt áp dụng cho người nước ngoài:

(a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động; hoặc
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động ; hoặc
c) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động
Tùy thuộc vào từng trường hợp, các tài liệu cần thiết có thể thay đổi nhưng nhìn chung, ít có yêu cầu hồ sơ so với những hồ sơ cần thiết cho đơn cấp giấy phép lao động bình thường.

3. Thay đổi thứ ba quy định về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam liên quan miễn giấy phép lao động

3.1 Định nghĩa hạn của Giấy miễn giấy phép lao động:
Nghị định số 11 quy định rằng thời hạn của Giấy miễn giấy phép lao động sẽ không quá hai năm. Trong khi quy định hiện hành không quy định về thời hạn cấp Giấy miễn giấy phép lao động.

3.2 Nhiều trường hợp được miễn giấy phép lao động

Nghị định số 11 giới thiệu một số trường hợp mới, người nước ngoài được miễn yêu cầu về giấy phép lao động, bao gồm:
(i) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc
(ii) Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam
(iii) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
(iv) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
(v) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
(vi) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;

3,3 Các trường hợp miễn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Nghị định số 11 quy định rằng tất cả các trường hợp được miễn phải xin giấy chứng nhận miễn giấy phép lao động, trừ trường hợp sau đây:
(i) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
(ii) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
(iii) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không -quá 90 ngày trong 01 năm;

3.4 Các trường hợp người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận. Chấp thuận trước cũng không cần thiết cho các trường hợp sau:

(i) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
(ii) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
(iii) Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
(iv) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
(v) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;

4. Thay đổi thứ tư  quy định về giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam liên quan thời hạn

Giấy phép lao động có thể được cấp trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được tất cả các tài liệu cần thiết, thay vì 10 ngày làm việc như trước.
Ngoài ra, hồ sơ để có giấy phép lao động cấp lại bây giờ có thể được thực hiện 45-5 ngày trước ngày hết hạn, chứ không phải chỉ 15-5 ngày ngày trước ngày hết hạn như trước.

Nghị định số 11 sẽ thay thế Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, ngày 05 tháng 9 năm 2016, hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2014 về ngày có hiệu lực của Chính phủ.

Lawyervn.net - Luật sư Việt Nam
 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload