Yêu cầu về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng

Yêu cầu về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng có hiệu lực từ ngày 1/7/2016.

Ngày đăng: 26-11-2015

10,864 lượt xem

Yêu cầu về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng

Yêu cầu về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng

Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số số 23/2015/TT-BKHCN ngày 13/11/2015 quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng có hiệu lực từ ngày 1/7/2016:

I. Các yêu cầu về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng

1. Yêu cầu chung về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng

Thiết bị đã qua sử dụng khi nhập khẩu phải phù hợp với các yêu cầu về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Yêu cầu cụ thể về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng: Máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng được nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí yêu cầu sau:

a) Tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm;
b) Được sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) hoặc Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc phù hợp với Tiêu chuẩn của các nước G7 về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

II. Các trường hợp ngoại lệ không áp dụng yêu cầu đối với các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng sau đây:

a) Quá cảnh; chuyển khẩu;
b) Tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp tạm nhập, tái xuất thực hiện các hợp đồng gia công; trường hợp nhập khẩu để sản xuất, thi công thực hiện các dự án đầu tư); tạm xuất, tái nhập;
c) Thực hiện hợp đồng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng với nước ngoài;
d) Nhận chuyển giao trong nước từ doanh nghiệp trong các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất (không thuộc khu chế xuất); giữa các doanh nghiệp trong các khu chế xuất với nhau;
e) Phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước chưa sản xuất được; nhiệm vụ an ninh, quốc phòng theo yêu cầu của các Bộ quản lý chuyên ngành;
f) Máy móc, thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Máy móc, thiết bị thuộc ngành in, mã số HS 84.40 đến 84.43;
h) Các trường hợp được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu.
i) Thiết bị đã qua sử dụng thuộc các dự án đầu tư, bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
j) Đối với linh kiện, phụ tùng, bộ phận thay thế đã qua sử dụng: Chỉ được nhập khẩu khi doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu sửa chữa, thay thế đối với thiết bị đang được vận hành tại doanh nghiệp.
k) Trong trường hợp cần thiết, tùy thuộc đặc thù của từng ngành, lĩnh vực được phân công quản lý, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định yêu cầu về tuổi thiết bị thấp hơn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này đối với thiết bị đã qua sử dụng (thấp hơn 10 năm) và thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ biết để thống nhất quản lý.

I. Hồ sơ yêu cầu về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng:

ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan, doanh nghiệp phải bổ sung 01 bộ tài liệu kỹ thuật thể hiện năm sản xuất và tiêu chuẩn sản xuất của thiết bị đã qua sử dụng nhập khẩu, gồm một trong các tài liệu sau:

a) 01 bản chính Giấy xác nhận của nhà sản xuất về năm sản xuất và tiêu chuẩn sản xuất của thiết bị đã qua sử dụng phù hợp với quy định nêu trên;
b) 01 bản chính Chứng thư giám định của một tổ chức giám định về năm sản xuất và tiêu chuẩn sản xuất của thiết bị đã qua sử dụng phù hợp với quy định nêu trên.

Các quy định hiện hành yêu cầu về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng trước ngày 1/7/2016 vẫn đang áp dụng theo Thông báo số 2527/TB-BKHCN và Nghị định số 187/2013/NĐ-CP

Mọi thông tin liên quan, vui lòng liên hệ chúng tôi, Nhấn đây.

Lawyervn.net – Luật sư Việt Nam
 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload