Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội ở Việt Nam

Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội ở Việt Nam theo Bộ luật Hình sự năm 2015.

Ngày đăng: 29-07-2016

3,845 lượt xem

Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội ở Việt Nam

Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội ở Việt Nam

 

Bộ luật Hình sự năm 2015, có hiệu lực từ 01/7/2016, quy định pháp nhân thương mại phạm tội ở Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm hình sự.

Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội ở Việt Nam bao gồm:

1. Các hình thức phạt:

1.1. Hình phạt chính

1.1.1. Phạt tiền: mức tối thiểu 50.000.000 đồng.
1.1.2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn: Thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
1.1.3. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: Áp dụng đối với toàn bộ hoạt động.

1.2. Hình phạt bổ sung

1.2.1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
1.2.2. Cấm huy động vốn, thời hạn từ 1 năm đến 03 năm, bao gồm các hình thức sau:
- Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư.
- Cấm phát hành, chào bán chứng khoán.
- Cấm huy động vốn khách hàng.
- Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.
- Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản..
1.2.3. Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

1.3. Biện pháp tư pháp

1.3.1. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1.3.2. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1.3.3. Khôi phục lại tình trạng ban đầu
1.3.4. Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép
1.3.5. Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.
1.3.6. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm.
1.3.7. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định pháp luật
1.3.8. Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.
1.3.9. Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường
2. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội ở Việt Nam
Pháp nhân thương mại phạm tội ở Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ 4 điều kiện sau:
- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại.
- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại.
- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.
- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định sau: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Các tội danh cụ thể áp dụng với Pháp nhân thương mại

3.1. Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

3.1.1. Tội buôn lậu (Điều 188)
3.1.2. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189)
3.1.3. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190).
3.1.4. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191)
3.1.5. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192)
3.1.6. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193)
3.1.7. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194)
3.1.8. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (Điều 195).
3.1.9. Tội đầu cơ (Điều 196)
3.1.10. Tội trốn thuế (Điều 200)
3.1.11. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 203)
3.1.12. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209).
3.1.13. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán (Điều 210)
3.1.14. Tội thao túng thị trường chứng khoán (Điều 211).
3.1.15. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213).
3.1.16. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216)
3.1.17. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Điều 217)
3.1.18. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225)
3.1.19. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226).
3.1.20. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 227).
3.1.21. Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (Điều 232)
3.1.22. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã (Điều 234).

3.2. Các tội phạm về môi trường

3.2.1. Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235).
3.2.2. Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Điều 237).
3.2.3. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238).
3.2.4. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239).
3.2.5. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242)
3.2.6. Tội hủy hoại rừng (Điều 243)
3.2.7. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244)
3.2.8. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 245)
3.2.9. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246).

LAWYER VN - CÔNG TY LUẬT TNHH LAWYER VIỆT NAM

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload