Làm thế nào để soạn thảo điều lệ công ty TNHH một thành viên là cá nhân ở Việt Nam

Công ty TNHH Một thành viên là cá nhân có quyền quyết định nội dung điều lệ, nhưng nó không được trái hoặc không tuân thủ Luật Doanh nghiệp 2005.

Ngày đăng: 04-11-2013

5,402 lượt xem

                                Làm thế nào để soạn thảo điều lệ công ty TNHH một thành viên là cá nhân

            Làm thế nào để soạn thảo điều lệ công ty TNHH một thành viên là cá nhân                       

1 . Điều lệ công ty TNHH một thành viên là cá nhân ở Việt Nam là gì?                                     

 Điều lệ công ty TNHH một thành viên là cá nhân ở Việt Nam là một văn bản chính thức, được soạn thảo bởi Công ty áp dụng để đăng ký thành lập công ty TNHH một thành viên là cá nhân ở Việt Nam, trong đó đưa ra các quy tắc để điều hành công ty TNHH một thành viên là cá nhân tại Việt Nam. Một công ty TNHH một thành viên là cá nhân là một công ty TNHH có một chủ sở hữu là cá nhân. Nếu một điều lệ được thông qua, nó phải được nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong Vietnamin để cho các công ty phải đăng ký và kết hợp với điều lệ.

2 . Là một công ty thành viên cá nhân duy nhất tại Việt Nam yêu cầu phải có điều lệ riêng của mình?

 Không, không có yêu cầu cho một công ty để có một điều lệ. Phụ thuộc vào những người thành lập công ty quyết định có hay không họ sẽ xây dựng một điều lệ của Công ty.

Nếu không có điều lệ thì công ty được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp năm 2005. Điều này sẽ xác định các quyền, quyền hạn, nhiệm vụ và nghĩa vụ về công ty, ban giám đốc và các cổ đông. Chỉ các quy định của điều lệ có trong Luật doanh nghiệp sẽ áp dụng, ngoại trừ trong phạm vi mà chúng được phủ định hoặc sửa đổi điều lệ mà Luật doanh nghiệp cho phép; tuy nhiên, nói chung, điều lệ  không trái hoặc không phù hợp với Luật doanh nghiệp.

3 . Nội dung điều lệ công ty TNHH một thành viên là cá nhân là gì?

 Một công ty TNHH một thành viên là cá nhân có một quyền quyết định rộng trong soạn thảo nội dụng điều lệ. Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định điều lệ có thể bao gồm các vấn đề đề cập trong Luật doanh nghiệp năm 2005, bao gồm:

  a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
  b) Ngành, nghề kinh doanh.
  c) Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
  d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu công ty.
  e) Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
  f) Cơ cấu tổ chức quản lý.
  g) Người đại diện theo pháp luật.
  h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
  i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
  j) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
  k) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
  l) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. 
  m)  Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty
  n) Các nội dung khác do Chủ sở hữu công ty quy định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

 Tuy nhiên, vì lợi ích của công ty và những người soạn thảo, điều lệ được đề nghị xử lý các quyền, quyền hạn và nghĩa vụ của tất cả mọi người tham gia vào công ty, và điều lệ đặt ra hướng dẫn rõ ràng như những quy tắc đạo đức và ứng xử là chấp nhận được và những gì là không thể chấp nhận.
Một trong những lợi thế của việc có điều lệ là có một số tính năng được cho phép trong điều lệ mà không tìm thấy trong Luật doanh nghiệp năm 2005.

 4 . Ảnh hưởng của điều lệ Công ty TNHH một thành viên là cá nhân là gì?

 Miễn là điều lệ công ty không trái với Luật Doanh nghiệp năm 2005, có hiệu lực của văn bản là nó sẽ ràng buộc giữa công ty và chủ sở hữu công ty theo các điều khoản của nó.

 5 . Một công ty TNHH một thành viên là cá nhân có thể thông qua điều lệ sau khi công ty đã được thành lập?

 Đúng, Chủ sở hữu công ty thông qua điều lệ sau khi thành lập.

 6 . Làm thế nào một điều lệ công ty TNHH một thành viên là cá nhân có thể được thay đổi?

 Một khi chủ sở hữu công ty đã thông qua một điều lệ, có nhiều cách trong đó chủ sở hữu công ty hoặc có thể sửa đổi, sửa đổi hoặc hủy bỏ nó. Tuy nhiên , Công ty phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc, thực hiện bất kỳ thay đổi điều lệ.

 7 . Chú ý

 Một điều khoản trong điều lệ sẽ không có hiệu lực nếu nó làm trái hoặc không phù hợp với Luật doanh nghiệp năm 2005. Do đó nó có thể được khuyến khích để có được tư vấn pháp lý để đảm bảo rằng điều lệ được đề xuất là phù hợp với pháp luật.

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload