Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.

Đầu tư thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

Ngày đăng: 30-07-2016

3,323 lượt xem

Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

1.Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập công ty có theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập công ty ở Việt Nam theo một trong hai hai hình thức sau:
a)Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài nếu nhà đầu tư nước ngoài chiếm từ 51% vốn điều lệ trở lên.
b)Thành lập công ty Việt Nam nếu nhà đầu tư nước ngoài chiếm dưới 51% vốn điều lệ công ty.

2.Trước khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp thành lập doang nghiệp Việt Nam, có nghĩa là nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ thì không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.

3.Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua công ty có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo quy định tại khoản 1 nêu trên, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.

4. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sau:
a) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

6.Các loại hình công ty có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo các hình thức sau:
a.Thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
b.Thành lập công ty hợp danh tại Việt Nam.
c.Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam.
d.Thành lập công ty cổ phẩn tại Việt Nam.
e.Thành lập chi nhánh Công ty nước ngoài tại Việt Nam

7.Thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

8.Thành lập công ty hợp danh tại Việt Nam
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

9.Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tại Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp;

10.Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

11.Thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

12.Thành lập chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam

Công ty nước ngoài thành lập theo quy định pháp luật nước ngoài có thể thành lập chi nhánh tại Việt Nam.

Mọi thông tin về thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam, vui lòng liên hệ chúng tôi, nhấn đây.

Công ty Luật TNHH LAWYER Việt Nam - Vietnamese law firm

Bài viết liên quan:
Luật sư Việt Nam về thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload