Nội dung chủ yếu của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 có hiệu lực từ ngày 1/1/2014

Tóm tắt 8 nội dung chủ yếu của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 có hiệu lực từ ngày 1/1/2014

Ngày đăng: 28-12-2013

5,878 lượt xem

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi giảm thuế suất và tăng ưu đãi thuế

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi giảm thuế suất và tăng ưu đãi thuế

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 đã sữa đổi, bổ sung 12/20 điều của Luật thuế thu nhập doanh nhiệp 2008, gồm 8 nhóm vấn đề chính, cụ thể như sau:

1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi về thu nhập chịu thuế TNDN:

 Bổ sung một số thu nhập chịu thuế:
 o Thu nhập từ chuyển nhượng  quyền góp vốn
 o Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư;
 o Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
 o Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ
 o Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản , các loại giấy tờ có giá khác.

 Bỏ thu nhập chịu thuế:  Hoàn nhập dự phòng

2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi về thu nhập được miễn thuế

 2.1. Bổ sung quy định đối tượng miễn thuế đối với:
 - Thu nhập từ sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
 - Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
 - Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

 2.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

 2.3. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

 2.4. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.

 2.5. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi về xác định thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh 

 Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế như thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế

4. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi về khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

 4.1. Về chi phí được trừ phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

  Điều kiện được tính vào chi phí được trừ phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể một số trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, như:
 - Các khoản chi không bắt buộc phải có hoá đơn theo quy định của pháp luật: chi mua nông lâm, thuỷ sản, đất, đá, cát, sỏi của người dân trực tiếp khai thác bán ra; chi tiền lương, tiền công trả cho người lao động; chi công tác phí theo định mức khoán; chi tiếp khách;
 - Các khoản chi mua hàng hoá là tài sản, dịch vụ của đối tượng không kinh doanh;
 - Các khoản chi thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo phương thức thanh toán bù trừ, thanh toán uỷ quyền và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác: thanh toán bằng các loại thẻ, thanh toán bằng phương tiện điện tử, thanh toán qua các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính;
- Một số trường hợp khác không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ.

 4.2. Bỏ quy định về khoản chi không được trừ đối với chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa do doanh nghiệp tự xây dựng và thông báo với cơ quan thuế

 4.3. Về quy định khống chế đối với các khoản chi quảng cáo tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán. Nâng tỷ lệ khống chế về chi phí quảng cáo, khuyến mại lên 15%, đồng thời rà soát loại bỏ một số khoản chi ra khỏi diện chi phí khống chế.

 4.4. Về khoản chi tài trợ
 Quy định hiện hành (Điểm o Khoản 2 Điều 9 Luật) thì doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi tài trợ cho hoạt động giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo.
Luật điều chỉnh bổ sung thêm các khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước đối với các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

 4.5. Bổ sung quy định về khoản chi đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội cho người lao động của doanh nghiệp. Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi đã bổ sung quy định khoản chi của doanh nghiệp đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ an sinh xã hội cho người lao động vượt mức quy định thì phần chi vượt mức không được tính vào chi phí được trừ.

 4.6. Bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số,...). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 quy định các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi về thuế suất

 Giảm mức thuế suất phổ thông từ 25% xuống còn 22%; riêng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20% ngay từ 1/7/2013. 

 Từ ngày 01/01/2016 mức thuế suất phổ thông là 20% và mức thuế suất ưu đãi 20% được điều chỉnh giảm xuống còn 17%.

6. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi về ưu đãi thuế

 6.1. Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.

 6.2. Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội; thu nhập từ hoạt động báo in; thu nhập từ hoạt động xuất bản; thu nhập từ hoạt động thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp

 6.3. Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất 20% trong 10 năm, miễn thuế trong 2 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực: sản xuất thép cao cấp; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng 

 6.4. Bổ sung vào diện áp dụng thuế suất 20% đối với tổ chức tài chính vi mô

 6.5. Bổ sung vào diện miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp (KCN)

 Từ 01/01/2009, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 không có quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập tại khu công nghiệp (chỉ bảo lưu ưu đãi cho những doanh nghiệp đã đầu tư tại khu công nghiệp trước năm 2009).

 6.6 Về bổ sung vào diện giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển giao công nghệ cần khuyến khích chuyển giao

 6.7. Quy định rõ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% là cơ sở thực hiện xã hội hoá trong các lĩnh vực này.

7. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi về ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng (ĐTMR)

 Luật bổ sung quy định rõ khái niệm ĐTMR, tiêu chí ĐTMR và nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế đối với ĐTMR.

8. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi quy định cụ thể một số trường hợp không được ưu đãi thuế

 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

 Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này bổ sung không áp dụng đối với: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam

Lawyervn.net

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload