Một số thay đổi hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014

Một số thay đổi hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng của Chính phủ số 209/2013/ND-CP ngày 18/12/2013 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014

Ngày đăng: 25-12-2013

4,818 lượt xem

Một số thay đổi hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng

Một số thay đổi hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng

Một số thay đổi Nghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014 bao gồm:

1. Thay đổi thứ nhất hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng về đối tượng không chịu thuế

 *. Luật thuế giá trị gia tăng bổ sung vào đối tượng không chịu thuế như sau:

 - Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; bảo hiểm cho ngư dân.
 - Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
 - Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
 - Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học
 - Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

 *.Luật thuế giá trị gia tăng chuyển đổi đối tượng không chịu thuế sang chịu thuế 10% như sau
 - Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư

2. Thay đổi thứ hai hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng về giá tính thuế GTGT

 - Giá tính thuế đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.

3. Thay đổi thứ ba hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng về thuế suất thuế GTGT

 - Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài.
 - Hàng hóa mua bán mà điểm giao nhận đều ở ngoài Việt Nam nay được áp dụng thuế GTGT 0%, thay vì trước đây thuộc diện không kê khai thuế GTGT.
 - Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

4. Thay đổi thứ tư hường dẫn Luật thuế giá trị gia tăng về mức doanh thu áp dụng phương pháp khấu trừ.

 - Bổ sung quy định về mức doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ từ một tỷ đồng trở lên, trừ trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
 - Các trường hợp doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng nhưng được đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ gồm (khoản 4 Điều 7):
 +  Doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn chứng từ.
 +  Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 +  Doanh nghiệp mới thành lập nhưng có đầu tư, mua sắm TSCĐ, máy móc, thiết bị. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ.
 +  Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế đầu ra, đầu vào.
 - Hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ, kể cả trường hợp có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ VND.

5. Thay đổi thứ năm hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng về phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp:

 Về phương pháp tính trực tiếp, nếu là phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng duy nhất đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Theo đó cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Giá trị gia tăng nhân (x) Thuế suất thuế giá trị gia tăng.

 Phương pháp tính theo tỷ lệ % nhân với doanh thu được áp dụng trên các đối tượng:
 - DN, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
 - Hộ, cá nhân kinh doanh;
 - Nhà thầu nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ nhà thầu dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
 - Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

 Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Tỷ lệ % nhân (x) Doanh thu.

 Trong đó, tỷ lệ thu được phân biệt theo 4 loại ngành nghề:
 + Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
 + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
 + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
 + Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

6. Thay đổi thứ sáu hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng về khấu trừ thuế GTGT

 - Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế.
 - Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
 - Thuế GTGT đầu vào hình thành TSCĐ là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay đồ, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước cho người lao động trong khu sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân trong khu công nghiệp nếu phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT đều được khấu trừ toàn bộ (khoản 1 Điều 9).

7. Thay đổi thứ bảy Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng về hoàn thuế GTGT

 - Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý để phù hợp với sửa đổi về kỳ kê khai thuế theo quý tại Luật quản lý thuế. Theo đó trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
- Sửa đổi phương thức từ hoàn thuế trong 03 tháng liên tục có số thuế âm sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo đến sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên nếu còn số thuế âm mới hoàn.
- Sửa mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu đang quy định là 200 triệu đồng thành 300 triệu đồng.
- Bổ sung quy định việc hoàn thuế đối với hàng hóa mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài.
- Luật hóa 2 trường hợp về hoàn thuế GTGT đã được quy định tại Nghị định, cụ thể hoàn thuế GTGT đối với: (i) Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: (ii) Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miễn trừ ngoại giao.

8. Thay đổi thứ tám Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng về giải pháp giảm thuế GTGT

 - Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014; thay thế Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011.

Bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP  ngày 13/8/2013.

Lawyervn.net
 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload